Pháp luật quy định như thế nào về chung sống như vợ chồng?

        Bạn Nguyễn Thị Quỳnh T ở Cẩm Khê, Hà Tĩnh gửi thông tin về Luật Hồng Đăng hỏi:

        Em và chồng chung sống với nhau hơn 2 năm nhưng chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn. Chúng em đã có 01 con chung 13 tháng tuổi. Do thường xuyên có mâu thuẫn nên em không muốn chung sống với người đó nữa. Giờ em muốn ly hôn và giành quyền nuôi con, em phải làm thế nào? Pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp này như thế nào?

       Luật sư Hồng Đăng trả lời:

      Trước hết cần hiểu “Thế nào là chung sống với nhau như vợ chồng?” Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

       “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”

       Trong trường hợp của bạn có thể thấy bạn và bên kia đã chung sống và coi nhau như vợ chồng và đã có con chung với nhau. Khi mâu thuẫn xảy ra bạn muốn chấm dứt quan hệ với người kia. Trong một số trường hợp, mặc dù chưa thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng Tòa án vẫn thụ lý yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình 2014:

       “Trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

       Trước hết, bạn phải gửi đơn yêu cầu không công nhận là vợ chồng để Tòa án thụ lý và giải quyết theo quy định của pháp luật cũng như giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

       Khi Tòa án giải quyết yêu cầu của bạn thì cũng giải quyết về con chung nếu như một trong hai bên có yêu cầu. Khi giải quyết về con chung thì Tòa án sẽ ưu tiên việc hai người thỏa thuận với nhau. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp nuôi con. Nếu con chung dưới 36 tháng tuổi, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hiện hành thì người mẹ được trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Tuy nhiên tùy từng trường hợp Tòa án sẽ ra Quyết định phù hợp để đảm bảo điều kiện cũng như sự phát triển tâm sinh lý của đứa trẻ.

       Khi giải quyết về con chung thì Quyền, nghĩa vụ đối với con giữa các bên sẽ căn cứ Điều 15, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cụ thể như sau:

       Điều 15: “Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con đươc giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con”.

       Điều 81: quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

      - Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

      - Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

      - Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

       Điều 82: quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

      - Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

       - Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

      - Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

       Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

       Điều 83: quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

      - Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

      - Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

       Trên đây là những hướng dẫn của Luật sư Công ty luật Hồng Đăng về quy định của pháp luật trong trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành. Hy vọng những hướng dẫn này sẽ hữu ích cho quý khách hàng và bạn đọc đang quan tâm đến vấn đề này. Nếu còn vướng mắc vui lòng liên hệ Công ty Luật Hồng Đăng – Đoàn luật sư thành phố Hà Nội, SĐT: 02466838698  hoặc  091 339 1998. 

Tin liên quan