THỦ TỤC TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH

1. Cơ sở pháp lý

- Điều 68, 69, 70 Bộ luật dân sự 2015.

- Khoản 3 Điều 27, điểm a Khoản 2 Điều 35, điểm b Khoản 2 Điều 39  Bộ luật TTDS, Chương XXVI Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Hình ảnh mang tính chất minh họa

2. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu

Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thành phố (gọi chung là Tòa án huyện) nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

3. Điều kiện thực hiện quyền yêu cầu

Điều kiện để yêu cầu tuyên bố một người mất tích được quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 đó là:

- Khi một người biệt tích 02 (hai) năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

- Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

- Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

- Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

4. Trình tự, thủ tục

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích

- Người có quyền, lợi ích liên quan nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố một người mất tích có đầy đủ nội dung theo mẫu số 01 Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

* Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn gồm có:

- Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

- Tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết.

- Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm.

- Bản sao quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

- Tài liệu, chứng cứ chứng minh người yêu cầu là người có quyền yêu cầu.

- Giấy khai sinh, CMND/căn cước công dân/hộ chiếu/hộ khẩu của người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

- Giấy đăng ký kết hôn, giấy chứng tử của cha, mẹ người bị yêu cầu tuyên bố mất tích (nếu có).

- Các tài liệu khác có liên.

Bước 2: Thụ lý đơn yêu cầu (Điều 363, 365 BLTTDS)

Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán phải:

- Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

- Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự.

- Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu.

Bước 3: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích (Điều 388 BLTTDS)

- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

- Nội dung thông báo và việc công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 384 và Điều 385 của Bộ luật này. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.

Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Bước 4: Quyết định tuyên bố một người mất tích (Điều 389 BLTTDS)

- Tòa án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích;

- Trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.

* Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích

- Người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.

- Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, trong đó phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.

     Trên đây là những hướng dẫn của luật sư Công ty luật Hồng Đăng về trình tự, thủ tục để yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích. Hy vọng những hướng dẫn này sẽ hữu ích cho quý khách hàng và bạn đọc đang quan tâm đến vấn đề này. Nếu còn vướng mắc vui lòng liên hệ trực tiếp qua SĐT: 02466.83.86.98 hoặc 091 339 1998.

CÔNG TY LUẬT HỒNG ĐĂNG